- Mở đầu
Hiện nay, với nhu cầu về thịt nói
chung và thịt bò nói riêng của xã hội ngày càng tăng thì việc chăm sóc, vỗ béo
đàn bò thịt trước khi giết mổ là hết sức quan trong, nhằm nâng cao năng suất và
chất lượng thịt bò. Đây cũng là một nghề mới, góp phần giải quyết công ăn việc
làm và nâng cao thu nhập cho người chăn nuôi. Trong bài viết này, chúng tôi xin
giới thiệu kỹ thuật nuôi vỗ béo bò thịt trên nền thức ăn là cỏ trồng.
- Các kỹ thuật vỗ béo bò thịt
2.1. Trồng cỏ
– Điều quan trọng đầu tiên để
thành công trong vỗ béo bò thịt là phải có cỏ trồng.
– Trong vỗ béo, bò được nhốt tại
chuồng và được cung cấp một lượng cỏ chất lượng cao nhiều nhất mà nó có thể ăn
được để bò có thể cho sinh trưởng nhanh nhất.
– Một cách dễ dàng và chủ động nhất
để cung cấp một lượng lớn cỏ chất lượng cao cho bò là trồng và thâm canh cỏ trồng
gần chuồng.
– Tối thiểu 500 m2/1 con bò vỗ béo, các giống cỏ thích hợp ở Tây nguyên bao
gồm cỏ VA06, Cỏ sả, cỏ Mulato và cỏ Stylo.
2.2 Chuồng trại
– Một bò nuôi vỗ béo cần cần diện
tích 4 – 6 m2 chuồng, nếu có điều kiện nên có sân chơi cho bò nuôi
sinh trưởng. Hướng chuồng xây theo hướng Nam hoặc Đông Nam. Có máng ăn, máng uống
dọc theo hành lang, kích thước máng ăn 60 cm x 120 cm, cao phía sau 80 cm, cao
phía trước 50 cm, trong lòng máng hình lòng mo. Có hố ủ phân phân hoặc hầm
biogas, có cây xanh để chống nắng vào mùa hè.
– Chuồng trại cần thoải mái để bò
có thể lấy thức ăn dễ dàng, không rơi vãi
– Máng ăn máng uống tốt có thể tiết
kiệm được thức ăn và cung cấp đầy đủ thức ăn và nước trong ngày.
2.3. Lựa chọn bò đưa vào vỗ béo
Chọn bò cái, bò đực, thuần hoặc
lai, không sử dụng vào mục đích sinh sản, cày kéo; Bò hướng thịt hết giai đoạn
nuôi lớn; Bê nuôi hướng thịt.
Không chọn những con quá
già, mắc bệnh.
Ngoài ra cần lưu ý:
– Giống: Các giống bò
lai phát triển nhanh hơn các giống bò địa phương.
– Giới tính: Bò đực tăng
trọng nhanh hơn bò cái.
– Tuổi: Bò càng già hiệu quả sử dụng thức
ăn càng kém, khả năng tăng trọng chậm.
– Thể trạng: Bò có thể trạng
gầy, khung xương to cho hiệu quả cao hơn bò có thể trạng béo.
2.4. Tẩy ký sinh trùng
Tẩy giun sán cho bò trước lúc vỗ
béo để chắc chắn rằng chúng ta cung cấp thức ăn cho bò chứ không phải cho giun
sán.
2.5. Vệ sinh phòng dịch
Tiêm vacxin phòng bệnh đầy đủ
như: bệnh tụ huyết trùng trâu bò, lở mồm long móng,…
Chuồng nuôi phải được làm vệ sinh
hàng ngày và phải được khử trùng định kỳ theo chế độ phòng bệnh của thú y. Thức
ăn nước uống phải đảm bảo sạch sẽ, an toàn vệ sinh.
2.6. Thức ăn
– Thức ăn thô xanh: Thức ăn thô
dùng vỗ béo tốt nhất là cỏ khô, cỏ ủ chua và thức ăn xanh, ngoài ra có thể sử dụng
rơm ủ urê hoặc không ủ. Tất cả các loại thức ăn này đều được băm nhỏ 3 – 5 cm rồi
trộn đều với thức ăn tinh khi cho ăn. Cho bò ăn tự do cỏ trồng. Để làm được việc
này, cần đảm bảo chắc chắn trong máng ăn và máng uống của bò luôn có cỏ và nước
uống.
– Thức ăn tinh: Các loại hạt
ngũ cốc, họ đậu, cám (cám gạo, cám mỳ…), các loại khô dầu, thức ăn hỗn hợp. Thức
ăn tinh bao gồm:
+Thức ăn cung cấp năng lượng: Hầu hết
là các hạt ngũ cốc, cám gạo có thể sử dụng làm nguồn năng lượng. Các loại hạt
ngũ cốc trước khi cho ăn phải nghiền nhỏ rồi trộn đều với thức ăn khác khi cho
ăn. Rỉ mật cũng có thể dùng để vỗ béo bò.
+Thức ăn protein: thức ăn
protein dùng vỗ béo có thể là các hạt có dầu: khô dầu lạc, khô dầu đậu tương, hạt
bông, khô dầu dừa… Ngoài thức ăn protein, U rê có thể dùng ở mức 2% khối lượng
toàn khẩu phần.
+Muối khoáng: tuỳ theo nguồn
thức ăn vỗ béo mà có thể bổ sung bột xương hay khoáng 1% khối lượng toàn khẩu
phần.. Riêng muối ăn nên cho thêm vào khẩu phần mức 0,5 – 1% trong khẩu phần để
kích thích tính ngon miệng.
Lưu ý:
– Phải tập dần để bò quen với thức ăn mới,
sau đó tiến hành cho ăn thức ăn vỗ béo.
– Cho ăn tự do cỏ chất lượng cao, đảm bảo đạt 10 –
15% so với khối lượng của cơ thể, ăn cả ngày lẫn đêm.
– Thức ăn tinh có thể áp dụng từ mức 0,7 -1,0% khối
lượng cơ thể bò được vỗ béo
2.7. Thời gian vỗ béo
Thời gian vỗ béo là 2-3 tháng trước
khi bán.
Lưu ý: Nếu dưới 2 tháng thì bò chưa phát huy hết
khả năng tăng trọng, còn nếu kéo dài trên 3 tháng thì nuôi sẽ bị lỗ vì khối lượng
bò không tăng nhiều.
2.8. Một số kỹ thuật khác
– Các bạn cần bỏ thời gian mỗi
ngày để kiểm tra gia súc.
– Kiểm tra để đảm bảo chắc chăn rằng:
+ Trâu bò của các bạn không bị bệnh
+ Đang sinh trưởng tốt
+ Đảm bảo chuồng trại sạch sẽ vệ
sinh.
+ Tập cho bò quen dần với thức ăn
tinh
+ Đo định kỳ hàng tháng vào buổi
sáng sớm, trước khi cho ăn.
- Một số điểm cần lưu ý
Để bò thích nghi với khẩu phần vỗ
béo, tránh các rối loạn dinh dưỡng, khẩu phần vỗ béo cần được bổ sung từ từ như
sau:
Ngày cho ăn
|
Thức ăn tinh (%)
|
Ngày 1 đến ngày 5
|
40
|
Ngày 6 đến ngày 10
|
60
|
Ngày 11 đến ngày 15
|
80
|
Ngày 16 trở đi (Khẩu phần vỗ
béo)
|
100
|
Một số công thức thức ăn tinh để vỗ béo bò
Nguyên liệu (%)
|
Khẩu phần
|
||
1
|
2
|
3
|
|
Bột ngô
|
40
|
30
|
32
|
Cám gạo
|
50
|
32
|
25
|
Bột sắn
|
0
|
30
|
35
|
Bột cá
|
7
|
5
|
5
|
Urê
|
2
|
2
|
2
|
Muối
|
1
|
1
|
1
|
– Năng lượng (Kcal/kg)
|
2.449
|
2.395
|
2.384
|
– Protein (%)
|
13,6
|
13,7
|
13,7
|
Lưu ý: Thức ăn tinh đã bổ sung ure thì chỉ cho ăn
khô và tuyệt đối không được hòa vào nước để uống
vì sẽ gây ngộ độc cho bò.
0 Comments:
Post a Comment